Bước tới nội dung

Aichi E13A

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
E13A
KiểuThủy phi cơ trinh sát
Hãng sản xuấtAichi
Được giới thiệu1941
Khách hàng chínhHải quân Đế quốc Nhật Bản
Hải quân Hoàng gia Thái Lan
Số lượng sản xuất1.418

Chiếc Aichi E13A là một kiểu thủy phi cơ trinh sát tầm xa được Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng từ năm 1941 đến năm 1945. Là kiểu thủy phi cơ có số lượng quan trọng nhất trong Hải quân Nhật Bản, nó có khả năng mang một đội bay ba người và tải trọng bom 250 kg. Tên chính thức của Hải quân Nhật Bản dành cho chiếc này là "Thủy phi cơ Trinh sát Kiểu Zero" (零式水上偵察機), trong khi phe Đồng Minh gọi nó theo tên mã là "Jake".

Tại Trung Quốc nó hoạt động từ các tàu sân baytàu tuần dương. Sau đó nó được sử dụng như máy bay do thám trong Trận chiến Trân Châu Cảng và từng đụng độ cùng lực lượng Hải quân Hoa Kỳ trong các Trận chiến Biển San hôMidway. Nó tiếp tục hoạt động trong suốt cuộc chiến tranh trong các vai trò tuần tra duyên hải, tấn công hàng hải, liên lạc, vận chuyển sĩ quan, giải cứu đắm tàu và các nhiệm vụ khác, cùng với một số phi vụ tấn công cảm tử Thần phong (Kamikaze) trong những ngày cuối cùng của cuộc chiến tranh.

Có ít nhất một chiếc đã được biết đến khi phục vụ cùng Không lực Hải quân Pháp trong Chiến tranh Đông Dương, trong khi những chiếc khác được tin là đã hoạt động cùng Hải quân Hoàng gia Thái Lan. Một chiếc bị các lực lượng New Zealand chiếm được và từng được Không quân New Zealand bay trong chiến tranh, nhưng bị chìm và không được sửa chữa sau khi một phao bị rò rỉ nước.

Có tổng cộng 1.418 chiếc được sản xuất, trong đó Watanabe (Kyūshū Hikoki KK) chế tạo 1.237 chiếc[1], Aichi Tokei Denki KK chế tạo 133 chiếc, và Quân xưởng Hải quân thứ 11 chế tạo 48 chiếc.

Các phiên bản

[sửa | sửa mã nguồn]
E13A1
Kiểu nguyên mẫu và sản xuất hàng loạt đầu tiên, sau được đổi tên thành Mark 11.
E13A1-K
Phiên bản huấn luyện với bộ điều khiển bay kép.
E13A1a
Phiên bản cải tiến phao nổi và trang bị radio.
E13A1a-S
Phiên bản cải tiến bay đêm.
E13A1b
Như phiên bản E13A1a với radar không đối đất.
E13A1b-S
Phiên bản cải tiến bay đêm.
E13A1c
Phiên bản tấn công tàu nổi, trang bị hai pháo Kiểu 99 Mk 2 20 mm dưới bụng bắn xuống dưới bổ sung cho bom hay mìn sâu.

Các nước sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]
 Pháp
 Nhật Bản
 New Zealand
 Thái Lan

Đặc điểm kỹ thuật (E13A1)

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo:[1]

Đặc tính chung

[sửa | sửa mã nguồn]

Đặc tính bay

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 1 x súng máy Kiểu 92 7,7 mm (0,303 inch) di động bắn ra phía sau dành cho quan sát viên
  • 250 kg (550 lb) bom

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Francillon 1979, p. 281.
  2. ^ Francillon 1979, p. 277, 280.
  • Francillon, René J. Japanese Aircraft of the Pacific War. London: Putnam & Company Ltd., 1970 (2nd edition 1979). ISBN 0-370-30251-6. Pages 277-281.
  • Green, William. Warplanes of the Second World War, Volume Six: Floatplanes. London: Macdonald & Co.(Publishers) Ltd., 1962. Pages 114-115.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Nội dung liên quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Máy bay tương tự

[sửa | sửa mã nguồn]

Trình tự thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]

E10A/E10K - E11A/E11K - E12A/E12K/E12N - E13A/E13K - E14W/E14Y - E15K - E16A

Danh sách liên quan

[sửa | sửa mã nguồn]